Phân biệt Phá sản doanh nghiệp với giải thể doanh nghiệp
Phá sản và giải thể là hai thủ tục dễ bị nhầm lẫn trong luật Doanh nghiệp. Vì vậy sẽ có những tiêu chí sau để có thể phân biệt hai thủ tục này
- Giống nhau
- Đều dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp
- Đều bị thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Đều thực hiện các nghĩa vụ tài sản
- Khác nhau
| Phá sản | Giải thể |
Khái niệm | Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. | Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo ý chí của doanh nghiệp hoặc của cơ quan có thẩm quyền. |
Điều kiện | Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các khoản nợ, tức là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản. | Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn. Theo quyết định của những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp. Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. |
Chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu | Chủ doanh nghiệp tư nhân; Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần; Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thành viên hợp danh của công ty hợp danh; Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần; Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở; Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng. | Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH; Tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh. |
Cơ quan ra | Tòa án có thẩm quyền quyết định | Quyết định có thể được đưa ra bởi
|
Thủ tục | Thủ tục tư pháp | Thủ tục hành chính |
Thứ tự thanh toán khi công ty phá sản | Chi phí phá sản. Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết. Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã. Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ. Sau khi đã thanh toán hết các khoản trên mà vẫn còn tài sản thì phần còn lại này thuộc về: chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; thành viên của công ty hợp danh. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ. | Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết. Nợ thuế. Các khoản nợ khác. Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí, phần tài sản còn lại sẽ chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần. |
Hậu quả | Doanh nghiệp bị phá sản vẫn có thể tiếp tục hoạt động nếu như có người mua lại toàn bộ doanh nghiệp (Không phải lúc nào doanh nghiệp cũng bị xóa tên và chấm dứt sự tồn tại). | Doanh nghiệp bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh và chấm dứt sự tồn tại. |