Sau khi phá sản có được thành lập công ty mới: Còn nhiều thắc mắc!

Sau khi phá sản có được thành lập công ty mới: Còn nhiều thắc mắc!

Sau khi Tòa án tuyên bố quyết định phá sản, doanh nghiệp sẽ chính thức chấm dứt tư cách pháp nhân. Từ đây doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều hệ quả, trong đó có quyền thành lập doanh nghiệp của cá nhân, tổ chức.

Câu hỏi phải đặt ra là “Sau khi phá sản có được thành lập công ty mới không?”

Căn cứ theo khoản 3 Điều 130 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:

“3. Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 48 của Luật này thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản.”

Để giải thích chi tiết hơn về nội dung trên, ta có những yếu tố sau:

Thứ nhất, theo khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020: “Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.”

Trong đó người quản lý doanh nghiệp

  • Doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhâ
  • Công ty TNHH 1 thành viên: Chủ tịch công ty
  • Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Chủ tịch Hội đồng thành viên và thành viên Hội đồng thành viên
  • Công ty cổ phần: Chủ tịch Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị
  • Công ty hợp danh: Thành viên hợp danh
  • Người quản lý doanh nghiệp có thể là các chức danh khác được quy định theo điều lệ công ty như: Giám đốc, Tổng giám đốc, Trưởng phòng/Ban chuyên môn

Thứ hai, các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 48 của Luật Phá sản 2014 bao gồm:

- Cố ý thực hiện yêu cầu của Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về phá sản (khoản 1 Điều 18).

- Cố ý không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán (khoản 5 Điều 28).

- Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã cố ý thực hiện các hoạt động sau:

 + Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;

 + Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật này; 

+ Từ bỏ quyền đòi nợ;

+ Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Như vậy, sau khi doanh nghiệp có quyết định phá sản, Toà án có thể sẽ xem xét ra quyết định không được thành lập doanh nghiệp mới khi có đầy đủ các yếu tố sau:

- Người thành lập doanh nghiệp là người giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp bị phá sản;

- Cố ý vi phạm các quy định đã nêu trên tại Luật Phá sản 2014.

Lưu ý: Nếu thiếu một trong hai yếu tố trên, cá nhân, tổ chức vẫn có quyền thành lập doanh nghiệp mới sau khi phá sản. 

 

 


Bài viết liên quan